Chi tiết tin - Xã Triệu Long - Triệu Phong

 

Menu được chọn không tồn tại.
Hình ảnh
Video clip
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập 3
  • Hôm nay 236
  • Tổng truy cập 1.329.415

TUYÊN TRUYỀN VỀ CẢI CCHC GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

14:48, Thứ Hai, 12-12-2022

TUYÊN TRUYỀN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

TUYÊN TRUYỀN

VỀ CẢI CCHC GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Công cuộc Cải cách Hành chính ở Việt Nam đã trải qua các giai đoạn trải nghiệm và bước đầu đạt được những thành tựu nhất định. Chương trình Tổng thể Cải cách Hành chính công ở Việt Nam đã xác định rõ 6 lĩnh vực cải cách là cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính;  xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức; Cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính; đồng thời định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách và xác định các giải pháp thực hiện nhằm bảo đảm thắng lợi công cuộc cải cách. Trong giai đoạn I (2001-2005), Chính phủ Việt Nam tập trung vào tạo dựng cơ sở cho cải cách hệ thống hành chính công như xây dựng cơ chế một cửa một dấu (OSS) và phân cấp trao quyền cho cơ sở. Trong giai đoạn II (2006-2010), CCHC tiến thêm một bước khẳng định sự phân cấp nhưng cũng nhấn mạnh dân chủ cơ sở và sự tham gia thực sự của người dân nhằm mục đích xây dựng một cơ chế hiệu quả, công khai, có trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước ở địa phương. Giai đoạn 2011-2020 trọng tâm của cải cách hành chính là: Cải cách thể chế ; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Mặc dù được tiến hành cách đây hàng chục năm, nhưng cho đến nay không nhiều người dân, thậm chí cả cán bộ công chức nhà nước hiểu rõ về công cuộc cải cách hành chính. Có lẽ đây cũng là một lý do khiến cho công cuộc cải cách hành chính tuy được triển khai từ lâu nhưng còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Một phần cũng do công tác tuyên truyền còn hạn chế, khiến cho người dân hiểu cải cách hành chính đơn thuần chỉ là “giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà” và “chống tham nhũng”. Với mục tiêu cung cấp cho độc giả những hiểu biết cơ bản và những quan điểm, góc nhìn khác nhau về công cuộc cải cách hành chính đang được tiến hành ở Việt Nam nói chung và xã Triệu Long nói riêng chúng tôi cung cấp cho độc giả những thông tin cơ bản để hiểu về cải cách hành chính. Cải cách hành chính là gì?  CCHC là tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn và phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn, dưới đây là những mục tiêu trong công công cuộc cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

1. Cải cách thể chế

a) Mục tiêu

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, phù hợp với quy định pháp luật mới ban hành và điều kiện thực tế của địa phương, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, thể chế phát triển nền kinh tế thị trường; tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức trên địa bàn huyện.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng chính quyền điện tử và tận dụng tối đa những lợi thế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm 100% văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của HĐND và UBND huyện được ban hành đúng pháp luật, đồng bộ, thống nhất theo các văn bản chủ đạo của Trung ương, của tỉnh và có tính khả thi cao, công khai, dễ tiếp cận. Hoàn thành 100% nội dung theo dõi thi hành pháp luật hàng năm theo Kế hoạch được phê duyệt. Thực hiện xử lý 100% văn bản QPPL cần được xử lý hoặc kiến nghị xử lý sau kiểm tra, rà soát.

- Đến năm 2030, hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại, thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Nhiệm vụ

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, phù hợp với quy định pháp luật mới ban hành và điều kiện thực tế của địa phương, trong đó chú trọng hệ thống văn bản liên quan đến tổ chức, bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:

+ Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành và thực thi các VBQPPL trên địa bàn xã, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các VBQPPL nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi, minh bạch, ổn định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

+ Đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì trong quá trình xây dựng thể chế; quan tâm, coi trọng công tác tổng kết, đánh giá thực tiễn, tham vấn ý kiến chuyên môn của các chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành VBQPPL nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các thể chế ban hành.

+ Tăng cường kiểm tra, rà soát, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:

+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh tế số, các loại hình sản xuất thông minh, các loại hình phát triển kinh tế sáng tạo, thu hút nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.

+ Ban hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại xã.

+ Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.

+ Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.

+ Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

+ Tổ chức lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và xây dựng cơ chế giám sát thi hành pháp luật. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng của địa phương; tuyên truyền và hướng dẫn để nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn xã.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Mục tiêu

- Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC bằng cơ chế một cửa, một cửa liên thông, bao gồm cả giải quyết TTHC không theo địa giới hành chính; ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.

- 100% TTHC cấp xã, cấp huyện, bao gồm TTHC của các cơ quan ngành dọc đã được phê duyệt theo Quyết định số 1291/QĐ/TTg ngày 07/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ (trừ các TTHC đặc thù đã được phê duyệt thực hiện theo hình thức khác của cấp có thẩm quyền) được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông cấp xã, cấp huyện; 100% hồ sơ tiếp nhận được cập nhật vào phần mềm một cửa điện tử.

- 100% TTHC, danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được công khai đầy đủ, kịp thời. UBND cấp xã công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trên Cổng Dịch vụ công, Cổng thông tin điện tử của tỉnh; 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.

- Đến năm 2025:

+ Rà soát, đơn giản hóa TTHC, cắt giảm ít nhất 25% thời gian giải quyết TTHC so với quy định. Tỷ lệ số lượng hồ sơ TTHC được giải quyết đúng hạn và trước hạn hàng năm đạt từ 99% trở lên.

+ Tỷ lệ số lượng hồ sơ TTHC được giải quyết đúng hạn và trước hạn hàng năm đạt từ 99% trở lên.

+ Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%. 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

+ Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.

+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.

- Đến năm 2030:

+ 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.

+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.

+ 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.

+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.

b) Nhiệm vụ

- Nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC, nhất là các TTHC về lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, tư pháp. Rà soát, trình cấp có thẩm quyền về đơn giản hóa TTHC, loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có. Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.

- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ số để cải tiến mọi quy trình, thủ tục của các cơ quan hành chính. Giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (bao gồm cả giải quyết TTHC không theo địa giới hành chính); chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi trên môi trường mạng; số hóa kết quả thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.

- Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp, các Cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng thanh toán quốc gia với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, tái sử dụng các kết quả TTHC, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp. Đổi mới các hình thức công khai thủ tục hành chính, nghiên cứu hình thức sơ đồ hóa quy trình các bước thực hiện thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ hiểu, dễ tiếp cận.

- Tổ chức, phối hợp xây dựng, ban hành danh mục, quy trình thủ tục hành chính thực hiện liên thông trong nội bộ cơ quan hành chính cấp huyện; đảm bảo rõ thời gian, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong từng bước của quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc và cơ quan chuyên môn trong giải quyết thủ tục hành chính. Làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên thông.

- Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Củng cố, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của Bộ phận một cửa  cấp xã cho phù hợp với lộ trình, yêu cầu xây dựng chính quyền số. Nâng cấp về cơ sở vật chất và trang thiết bị đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND xã đảm bảo phù hợp yêu cầu thực hiện chuyển đổi số để thực hiện chính quyền số. Thực hiện việc người dân, doanh nghiệp chấm điểm M.Score tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối cơ chế quốc gia, cơ chế Một cửa ASEAN.

- Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

a) Mục tiêu

- Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước xã Triệu Long có cơ cấu hợp lý, tinh gọn, định rõ về chức năng nhiệm vụ mô hình chính quyền nông thôn, đô thị, huyện đảo, đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

-  Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.

- Đến năm 2025:

+ Giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.

+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%; mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.

- Đến năm 2030:

+ Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã.

+ Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.

+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%

b) Nhiệm vụ

-  Rà soát, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã theo các quy định mới của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh đảm bảo cụ thể, rõ ràng, không trùng lắp, chồng chéo.

-  Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW và các quy định mới của Chính phủ theo hướng giảm đầu mối trực thuộc, giảm trung gian, nâng cao hiệu lực, hiệu quả.

- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh vị trí việc làm của các cơ quan phù hợp với các quy định mới của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành, làm cơ sở cho việc giao biên chế, số người làm việc chính xác, khoa học.

- Kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã. Thực hiện phân định rõ về chức năng nhiệm vụ mô hình chính quyền nông thôn theo quy định.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức làm việc và công tác chỉ đạo, điều hành, định kỳ khảo sát, đánh giá để nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cải thiện chỉ số mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

4. Cải cách chế độ công vụ

a) Mục tiêu

- Xây dựng nền công vụ của xã Triệu Long năng động, hiệu quả, công khai, minh bạch; xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao theo hướng chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài.

- Đến năm 2025:

- 100% CBCC ứng dụng CNTT thành thạo trong xử lý công việc; Tối thiểu 95% CBCC được đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo hiệu quả công việc.

- 100% cán bộ, công chức bố trí đúng vị trí việc làm, khung năng lực đã được phê duyệt.

+ 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng theo chức danh quy định;

+ 100% cán bộ, công chức đạt chuẩn trình độ cao đẳng, đại học theo quy định.

- Đến năm 2030:

+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín.

+ 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.

b) Nhiệm vụ

- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao theo yêu cầu trong tình hình mới. Trên cơ sở vị trí việc làm đã được phê duyệt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát, bố trí hợp lý người làm việc đảm bảo theo đúng trình độ đào tạo và năng lực; đưa vào danh sách tinh giản biên chế đối với các trường hợp dôi dư theo vị trí việc làm hoặc có trình độ đào tạo không phù hợp nên không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện đúng quy định công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển CBCC.

- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao theo ngành, lĩnh vực; trong đó, hướng tới xây dựng nguồn nhân lực có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Phát hiện, thu hút, tuyển dụng và sử dụng nhân tài làm việc trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn cần nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Kịp thời rà soát, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức; chú trọng công tác nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo đúng cơ cấu vị trí việc làm góp phần tạo động lực cho cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ công vụ.

- Sắp xếp đội ngũ CBCC cấp xã và thực hiện cơ chế quản lý, chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCC cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đúng quy định, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.

- Thực hiện đúng quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC. Đổi mới quy trình xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện việc đào tạo có địa chỉ, gắn với quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ; đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm theo quy định nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng cơ chế cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với điều kiện của cấp trên và yêu cầu hội nhập quốc tế; có chính sách khuyến khích cán bộ, công chức học tập và tự học tập, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.

- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo các quy định của pháp luật. Đổi mới phương pháp, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.

- Tiếp tục bổ sung bộ tiêu chí đánh giá CBCC theo hướng xác định cụ thể công việc, lấy chất lượng, hiệu quả hoàn thành, chức trách, nhiệm vụ được giao làm thước đo chủ yếu để đánh giá phẩm chất, năng lực của CBCC.

5. Cải cách tài chính công

a) Mục tiêu

- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền.

b) Nhiệm vụ

- Đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong lĩnh vực đầu tư công và quản lý tài sản công.

- Quản lý hiệu quả tài sản công.

6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số

a) Mục tiêu

- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ để xây dựng Chính quyền điện tử và Chính quyền số theo quy định nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, hướng tới vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế của địa phương; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.

- Hệ thống báo cáo của địa phương được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia đúng quy định; 100% báo cáo của UBND xã báo cáo lên hệ thống báo cáo của huyện đúng quy định.

- Tiếp tục thực hiện Hệ thống theo dõi, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.

- Đến năm 2025:

+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.

+ Ít nhất 80% các hệ thống thông tin của địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.

+ Trên 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

+ Tỷ lệ hồ sơ nộp qua mạng và giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ toàn huyện đạt tối thiểu 50%.

+ Ít nhất 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

+ Hoàn thành xây dựng quy trình hóa việc giải quyết công việc đối với 100% các cơ quan hành chính các cấp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và ứng dụng quản lý trên phần mềm ISO điện tử.

- Đến năm 2030:

+  85% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

+ 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

+ Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng.

b) Nhiệm vụ

- Phát triển hạ tầng số:

+ Phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.

+ Chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.

+ Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, gắn kết với phát triển đô thị thông minh.

+ Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Quy trình hóa việc giải quyết công việc các cơ quan hành chính các cấp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.

+ Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ
giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, hoàn thiện Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của huyện phục vụ công tác quản lý, điều hành tác nghiệp, trao đổi văn bản điện tử giữa các cấp chính quyền trong xã, huyện với tỉnh;

- Phát triển nền tảng và hệ thống số:

+ Xây dựng, phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong Chính quyền số.

- Phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ:

+ Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, quy trình xử lý hồ sơ, biểu mẫu, chế độ báo cáo trên môi trường mạng; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ điện tử hồ sơ công việc của các cơ quan nhà nước theo quy định. Hoàn thiện Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác quản lý, điều hành tác nghiệp, trao đổi văn bản điện tử giữa các cấp chính quyền.

+  Đầu tư phát triển hạ tầng số, trong đó tập trung phát triển hạ tầng truyền dẫn, hệ thống dữ liệu để đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

7. Công tác chỉ đạo, điều hành

a) Mục tiêu

- 100% các văn bản chỉ đạo, điều hành về công tác cải cách hành chính được ban hành đầy đủ, kịp thời và đảm bảo về chất lượng nội dung. Thực hiện đạt hiệu quả 100% các nội dung công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 và hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thực hiện đúng quy định công tác kiểm tra cải cách hành chính hàng năm. Mỗi năm có từ 1-2 sáng kiến, giải pháp được triển khai thực hiện có hiệu quả về công tác cải cách hành chính trong toàn huyện.

- Cải thiện các Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số Chuyển đổi số (DTI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

 b) Nhiệm vụ

- Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.

- Tham mưu xây dựng, ban hành các Kế hoạch, Đề án, các biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số Chuyển đổi số (DTI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Hàng năm, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của UBND xã; Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức thực hiện giao ban định kỳ để đánh giá công tác cải cách hành chính nhằm có giải pháp kịp thời đối với các khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện và định hướng nhiệm vụ thực hiện trong thời gian tiếp theo. Thường xuyên rà soát, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện công tác cải cách hành chính đảm bảo hoàn thành có hiệu quả các nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra. Đánh giá, xác định và công bố Chỉ số cải cách hành chính đối với UBND  xã.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với  cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp về vai trò và tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính; Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; tăng cường các hình thức thông tin, tương tác với người dân, doanh nghiệp; nâng cao chất lượng, chú trọng tuyên truyền về những giải pháp, lợi ích mà chính quyền cung cấp cho người dân, doanh nghiệp.

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, sáng kiến về thực hiện cải cách hành chính để áp dụng trong toàn huyện và tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Bố trí đầy đủ nguồn lực tài chính và nhân lực để thực hiện công tác cải cách hành chính.

- Thực hiện công tác về kiểm tra công tác cải cách hành chính, trong đó chú trọng đổi mới phương pháp kiểm tra; nêu gương các cá nhân, tổ chức làm tốt công tác cải cách hành chính, đồng thời kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm những vi phạm, sai phạm trong thực hiện công tác cải cách hành chính.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.

- Sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện Kế hoạch CCHC 5 năm, 10 năm của UBND xã; đánh giá kết quả thực hiện các Đề án, Nghị quyết, Chỉ thị về công tác CCHC.

Các tin khác